Danh sách & bản đồ 47 tỉnh Nhật Bản

các tỉnh nhật bản

Nhật Bản là đất nước có lịch sử văn hóa đa dạng và vẻ đẹp thiên nhiên phong phú từ núi rừng, biển cả đến những khu di tích từ ngàn năm lịch sử. Chúng ta thường biết đến Nhật Bản qua những bộ truyện Manga và anime. Vậy hãy cùng NUBISU tìm hiểu về những điều thú vị ở Nhật Bản qua bài viết sau đây nhé!

Xem thêm: Điều kiện đi kỹ sư Nhật Bản gồm những gì?

Giới thiệu Nhật Bản

Nhật Bản là một quần đảo gồm 6.852 hòn đảo núi lửa ở Thái Bình Dương. Nhật Bản giáp với Trung Quốc, Bắc Triều Tiên, Hàn Quốc, Nga, Đài Loan, Biển Nhật Bản, Biển Okhotsk và Biển Hoa Đông.

Thủ đô của Nhật Bản là Tokyo.

Nhật Bản được chia thành 8 vùng: vùng Hokkaido, Tohoku, Kanto và Chubu được gọi là Đông Nhật Bản và các vùng Kinki, Chugoku, Shikoku và Kyushu được gọi là Tây Nhật Bản.

Phần lớn người nước ngoài sống ở Nhật Bản là người Philippines, Trung Quốc, Hàn Quốc và Brazil. Dân số Nhật Bản khoảng 120 triệu người. Nhật Bản có tỷ lệ sinh giảm và dân số già, với khoảng 30% dân số trên 65 tuổi. Đồng thời, Nhật Bản là quốc gia có tuổi thọ cao, với tuổi thọ trung bình là 84 tuổi, nam là 81 tuổi và nữ là 87 tuổi.

Nhật Bản có nền kinh tế đứng thứ 3 trên thế giới và được xem là cường quốc về nghiên cứu khoa học, tiến bộ công nghệ và công nghiệp.

Tiền Nhật là “yên”. Có dạng tiền giấy và tiền xu, bao gồm tờ 10.000 yên, tờ 5.000 yên, tờ 2.000 yên, tờ 1.000 yên, đồng 500 yên, xu 100 yên, xu 50 yên, xu 10 yên, xu 5 yên và xu 1 yên.

Về văn hóa: Văn hóa Nhật Bản dựa trên kỷ luật nghiêm khắc, làm việc chăm chỉ và tận tâm với tinh thần tập thể. Các quy ước và cách cư xử xã hội đóng một vai trò quan trọng trong cuộc sống của người Nhật, đặc biệt là cúi chào, được sử dụng ở Nhật Bản để biểu thị lòng biết ơn, lời chào, sự tôn trọng và sự hối hận.

Nhật Bản có khí hậu 4 mùa rõ rệt:

  • Mùa đông từ tháng 12 đến tháng 2.
  • Mùa xuân từ tháng 3 đến tháng 5.
  • Mùa hè từ tháng 6 đến tháng 8.
  • Mùa thu từ tháng 9 đến tháng 11.

Nhiệt độ trung bình vào mùa hè ở Nhật khoảng 27°C và giảm xuống khoảng -2°C vào mùa đông, nhìn chung khí hậu ôn hòa nhưng có tuyết rơi thường xuyên ở khu vực miền trung và miền bắc Nhật Bản. Về thiên nhiên Nhật Bản:

  • Nhật Bản có thiên nhiên phong phú và là một trong những quốc gia có nhiều rừng nhất thế giới. Khoảng 70% đất nước là rừng.
  • Nhật Bản cũng có nhiều ngọn núi và dãy núi trải dài khắp cả nước và là quốc gia có tỷ lệ diện tích miền núi đặc biệt cao. Núi Phú Sĩ nổi tiếng trong số những ngọn núi của Nhật Bản, với độ cao 3.776 mét, trở thành ngọn núi cao nhất Nhật Bản.

Bản đồ các tỉnh Nhật Bản

bản đồ nhật bản các tỉnh
Bản đồ 47 tỉnh Nhật Bản

Nhật Bản có 8 vùng và 47 tỉnh

VùngHokkaido, Kanto, Chubu, Kansai(Kinki), Chugoku, Shikoku, Kyushu
TỉnhVùng Hokkaido(1 tỉnh)Tỉnh số 1: Hokkaido
Vùng Tohoku(6 tỉnh)Tỉnh số 2: Aomori
Tỉnh số 3: Iwate
Tỉnh số 4: Miyagi
Tỉnh số 5: Akita
Tỉnh số 6: Yamagata
Tỉnh số 7: Fukushima
Vùng Kanto(7 tỉnh)Tỉnh số 8: Ibaraki
Tỉnh số 9: Tochigi
Tỉnh số 10: Gunma
Tỉnh số 11: Saitama
Tỉnh số 12: Chiba
Tỉnh số 13: Tokyo
Tỉnh số 14: Kanagawa
Vùng Chubu(9 tỉnh)Tỉnh số 15: Niigata
Tỉnh số 16: Toyama
Tỉnh số 17: Ishikawa
Tỉnh số 18: Fukui
Tỉnh số 19: Yamanashi
Tỉnh số 20: Nagano
Tỉnh số 21: Gifu
Tỉnh số 22: Shizuoka
Tỉnh số 23: Aichi
Vùng Kansai hay Kinki(7 tỉnh)Tỉnh số 24: Mie
Tỉnh số 25: Shiga
Tỉnh số 26: Kyoto
Tỉnh số 27: Osaka
Tỉnh số 28: Hyogo
Tỉnh số 29: Nara
Tỉnh số 30: Wakayama
Vùng Chugoku(5 tỉnh)Tỉnh số 31: Tottori
Tỉnh số 32: Shimane
Tỉnh số 33: Okayama
Tỉnh số 34: Hiroshima
Tỉnh số 35: Yamaguchi
Vùng Shikoku(4 tỉnh)Tỉnh số 36: Tokushima
Tỉnh số 37: Kagawa
Tỉnh số 38: Ehime
Tỉnh số 39: Kochi
Vùng Kyushu(8 tỉnh)Tỉnh số 40: Fukuoka
Tỉnh số 41: Saga
Tỉnh số 42: Nagasaki
Tỉnh số 43: Kumamoto
Tỉnh số 44: Oita
Tỉnh số 45: Miyazaki
Tỉnh số 46: Kagoshima
Tỉnh số 47: Okinawa

Từ Bắc vào Nam, các vùng của Nhật Bản bao gồm:

Vùng Hokkaido (bao gồm đảo Hokkaido và các đảo lân cận, dân số: 5.507.456, thành phố lớn nhất: Sapporo)

Vùng Tohoku (phía bắc đảo Honshu, dân số: 9.335.088, thành phố lớn nhất: Sendai)

Vùng Kanto (phía đông đảo Honshu, dân số: 42.607.376, thành phố lớn nhất: Tokyo)

Vùng Chubu (trung tâm đảo Honshu, dân số: 21.714.995, thành phố lớn nhất: Nagoya), đôi khi được chia thành các vùng nhỏ hơn:

  • Hokuriku (tây bắc Chubu, thành phố lớn nhất: Kanazawa)
  • Koshin’etsu (đông bắc Chubu, thành phố lớn nhất: Niigata)
  • Tokai (phía Nam Chubu, thành phố lớn nhất: Nagoya)

Vùng Kansai hay Kinki (phía tây-trung đảo Honshu, dân số: 22.755.030, thành phố lớn nhất: Osaka)

Vùng Chugoku (phía tây đảo Honshu, dân số: 7.561.899, thành phố lớn nhất: Hiroshima)

Vùng Shikoku (đảo Shikoku, dân số: 3.977.205, thành phố lớn nhất: Matsuyama)

Vùng Kyushu (đảo Kyushu và quần đảo Okinawa, dân số: 14.596.977, thành phố lớn nhất: Fukuoka) trong đó bao gồm:

  • Bắc Kyushu: Fukuoka, Saga, Nagasaki và Oita
  • Nam Kyushu: Kumamoto, Miyazaki và Kagoshima
  • Okinawa

Mỗi vùng gồm nhiều tỉnh, ngoại trừ đảo Hokkaidō kiêm luôn vai trò của tỉnh lẫn vùng. Bài viết trên là những thông tin NUBISU chia sẻ về đất nước Nhật Bản. Hy vọng bài viết này sẽ giúp bạn có cái nhìn tổng quan về Nhật Bản!

Nguồn thông tin tham khảo:

https://career-advice.jobs.ac.uk/country-profiles/asia/japan/

https://column.aiai-navi.com/blogs/view/4

5/5 - (1 bình chọn)